Luật số 55/2010/QH12 của Quốc hội: LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM
(Trích dẫn)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 5. Những hành vi bị cấm
1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.
2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
3. Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Sản xuất, kinh doanh:
a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Thực phẩm bị biến chất;
d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;
đ) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;
e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;
g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;
h) Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;
i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
6. Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
8. Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
11. Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
13. Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.
Điều 6. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này hoặc các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Mức phạt tiền đối với vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp áp dụng mức phạt cao nhất theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt được áp dụng không quá 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm; tiền thu được do vi phạm mà có bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Điều này.
CHƯƠNG II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các quyền sau đây:
a) Quyết định và công bố các tiêu chuẩn sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; quyết định áp dụng các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm an toàn thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;
c) Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy;
d) Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
e) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình sản xuất;
b) Tuân thủ quy định của Chính phủ về tăng cường vi chất dinh dưỡng mà thiếu hụt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng;
c) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, bao bì, trong tài liệu kèm theo thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
d) Thiết lập quy trình tự kiểm tra trong quá trình sản xuất thực phẩm;
đ) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng thực phẩm;
e) Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
g) Lưu giữ hồ sơ, mẫu thực phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
h) Thu hồi, xử lý thực phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy thực phẩm phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;
i) Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình sản xuất gây ra.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các quyền sau đây:
a) Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thực phẩm hợp tác trong việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;
c) Lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm để kiểm tra an toàn thực phẩm; lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm đã được chỉ định để chứng nhận hợp quy đối với thực phẩm nhập khẩu;
d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh;
b) Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm; lưu giữ hồ sơ về thực phẩm; thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
c) Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;
d) Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu;
đ) Kịp thời ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn;
e) Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra;
g) Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;
h) Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm theo quy định tại Điều 48 của Luật này;
l) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng thực phẩm
1. Người tiêu dùng thực phẩm có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, lựa chọn, sử dụng thực phẩm phù hợp; được cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn, cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo đối với thực phẩm;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do sử dụng thực phẩm không an toàn gây ra.
2. Người tiêu dùng thực phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn về an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;
b) Kịp thời cung cấp thông tin khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm, khai báo ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm với Ủy ban nhân dân nơi gần nhất, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng thực phẩm.
Mục 4
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG
KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Điều 28. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống
1. Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến.
2. Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh.
3. Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh.
4. Cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng.
5. Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại.
6. Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ.
7. Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm.
Điều 29. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống
1. Có dụng cụ, đồ chứa đựng riêng cho thực phẩm sống và thực phẩm chín.
2. Dụng cụ nấu nướng, chế biến phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
3. Dụng cụ ăn uống phải được làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô.
4. Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 30. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm
1. Sử dụng thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm phải rõ nguồn gốc và bảo đảm an toàn, lưu mẫu thức ăn.
2. Thực phẩm phải được chế biến bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh.
3. Thực phẩm bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng và sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại; được bày bán trên bàn hoặc giá cao hơn mặt đất.
Mục 5
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ
Điều 31. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nơi bày bán thức ăn đường phố
1. Phải cách biệt nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm.
2. Phải được bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố.
Điều 32. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố
1. Nguyên liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
2. Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh.
3. Bao gói và các vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không được gây ô nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm.
4. Có dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại.
5. Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh.
6. Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 33. Trách nhiệm quản lý kinh doanh thức ăn đường phố
1. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn.
CHƯƠNG V
CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM
Điều 34. Đối tượng, điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này;
b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Điều 35. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp;
đ) Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; nếu đủ điều kiện thì phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 37. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm.
2. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 52. Phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện dấu hiệu liên quan đến sự cố về an toàn thực phẩm có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
2. Các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm bao gồm:
a) Bảo đảm an toàn trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng thực phẩm;
b) Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;
c) Kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
d) Phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm;
đ) Điều tra, khảo sát và lưu trữ các số liệu về an toàn thực phẩm;
e) Lưu mẫu thực phẩm.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương.
4. Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công Thương tổ chức thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn đối với những sự cố về an toàn thực phẩm ở nước ngoài có nguy cơ ảnh hưởng đến Việt Nam thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng hệ thống cảnh báo sự cố an toàn thực phẩm.
Điều 72. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng
|
Luật số 11/2017/QH 14: Luât trợ giúp pháp lí
. Khái niệm về trợ giúp pháp lý
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý năm 2017. Theo Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017:
"Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật."
Theo đó, trợ giúp pháp lý là hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
> Người được trợ giúp pháp lý gồm:
Điều 7 Người được trợ giúp pháp lý
1. Người có công với cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV."
Như vậy, đối tượng của trợ giúp pháp lý thường hướng đến những người yếu thế trong xã hội như: Người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; trẻ em, người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo; người khuyết tật, người cao tuổi, người nhiễm chất độc mầu da cam ... Đây là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền cơ bản của công dân trong việc tiếp cận đến các dịch vụ pháp lý do các cơ quan hành chính công hoặc các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư tham gia hỗ trợ xã hội.
> Người
2. Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý
Khi tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý các tổ chức, đoàn thể và cá nhân phải đảm bảo các nguyên tắc được quy định tại Điều 3 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017:
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
2. Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
3. Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
4. Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý."
- Nguyên tắc "Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý": Đây là nguyên tắc quan trọng, định hướng cho nội dung trợ giúp pháp lý, đòi hỏi trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý phải dựa trên các quy định của pháp luật, tuân thủ pháp luật, tôn trọng và thực thi pháp luật. Ngoài việc tuân thủ pháp luật, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý còn phải tuân thủ các quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý. Để nâng cao trách nhiệm, đạo đức, uy tín nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp, gương mẫu của người thực hiện trợ giúp pháp lý, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý kèm theo Thông tư 03/2020/TT-BTP ngày 28/4/2020. Bộ Quy tắc gồm 8 Điều quy định các chuẩn mực về hành vi, ứng xử của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Nguyên tắc "Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan": Đây là nguyên tắc quan trọng, thể hiện đặc trưng của nghề trợ giúp pháp lý với tư cách là một nghề luật, gắn với quá trình thực thi pháp luật, áp dụng pháp luật. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải luôn tôn trọng sự thật khách quan để tìm ra bản chất của sự việc, từ đó tránh mắc phải những sai sót không đáng có. Để làm được điều này, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải có trách nhiệm thu thập và xác minh các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc.
- Nguyên tắc "Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý": Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý phải luôn tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, đặt lợi ích của người được trợ giúp pháp lý làm mục đích hoạt động của tổ chức mình; phải sử dụng mọi biện pháp để hướng đến bảo vệ tốt nhất các quyền, lợi ích hợp pháp và tôn trọng các quyền của người được trợ giúp pháp lý; bảo đảm thời gian, tiến độ, chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
- Nguyên tắc "Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý": Nguyên tắc này là nguyên tắc then chốt, quan trọng nhất để đảm bảo ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp pháp lý.
3. Các lĩnh vực nào được trợ giúp pháp lý:
Theo luật trợ giúp pháp lý hiện hành thì các lĩnh vực sau sẽ được trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự;
- Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự;
- Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em;
- Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính;
- Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng;
- Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm;
- Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác;
- Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Như vậy, các lĩnh vực trợ giúp được quy định khá rộng tuy nhiên để tăng cường hiệu quả của hoạt động trợ giúp các cơ quan hành chính nhà nước có lẽ cần căn cứ vào những vướng mắc thực tế của người dân để có thể xây dựng một chương trình trợ giúp phù hợp với yêu cầu thực tiễn sẽ đảm bảo hiệu quả cao hơn và thu hút người dân tham gia nhiều hơn hoạt động này.
4. Có những hình thức trợ giúp pháp lý nào:
Hiện nay, căn cứ vào các hình thức trợ giúp trực tiếp theo hướng dẫn của luật trợ giúp pháp lý thì có các hình thức sau:
+ Tư vấn pháp luật (Trực tiếp hoặc bằng văn bản);
+ Tham gia tố tụng tại tòa án;
+ Đại diện ngoài tố tụng;
+ Hòa giải: Tham gia trực tiếp hòa giải các tranh chấp phát sinh trên thực tiễn;
+ Giúp đỡ thủ tục hành chính, khiếu nại.
Như vậy, hình thức trợ giúp pháp lý khá cơ bản có lẽ cần xây dựng các hoạt động trợ giúp pháp lý khác linh hoạt hơn như: Tư vấn pháp luật qua điện thoại, tư vấn qua mạng xã hội (facebook, zalo...) tư vấn pháp luật miễn phí qua Email ... để người dân có thể tiếp cận chủ động và dễ dàng hơn.
5. Thủ tục đăng ký để được trợ giúp pháp lý
Căn cứ quy định hiện nay thì người thuộc diện trợ giúp pháp lý cần đăng ký để được hưởng những lợi ích pháp lý, đây được xem như một thủ tục hành chính, cụ thể:
Khi có nhu cầu trợ giúp pháp lý, Bạn cần chuẩn bị những vấn đề sau
+ Làm đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý. Chúng tôi giới thiệu toàn văn mẫu đơn này dưới đây.
+ Cung cấp giấy tờ chứng minh là đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý (VD: Sổ hộ nghèo, giấy chứng nhận người có công; giấy chứng nhận bệnh binh; Huân chương, Huy chương hoặc giấy tờ xác nhận khác có ghi nhận họ thuộc diện người có công với cách mạng; Bằng có công với nước, Kỷ niệm chương hoặc giấy chứng nhận bị địch bắt, tù đày; Các loại giấy tờ hợp pháp khác mà dựa vào đó có thể biết được người có tên trong giấy tờ đó là người có công với cách mạng;...)
+ Cung cấp hồ sơ giấy tờ liên quan đến vụ việc (nếu cần thiết). Ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thông tin liên quan để được tư vấn giải quyế tranh chấp đất đai...
7. Tham khảo một số văn bản hướng dẫn luật trợ giúp pháp lý:
+ Luật trợ giúp pháp lý năm 2017
+ Thông tư số 12/2018/TT-BTP về một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
+ Thông tư 09/2018/TT-BTP quy định về vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình
+ Thông tư 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật TGPL và hướng dẫn một số giấy tờ trong hoạt động TGPL
+ Quy chế số 4617/QCPH/BTP-LĐLSVN v/v Phối hợp giữa Bộ Tư pháp và Liên đoàn luật sư Việt Nam về hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư
+ Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư 03/2020/TT-BTP ngày 28/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Kết luận: Chính sách trợ giúp pháp lý là một trong những chính sách mang tính nhân đạo, nhân văn nhưng để hoạt động trợ giúp pháp lý đi vào hiệu quả, thực chất cần huy động sức mạnh của toàn thể các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm hỗ trợ tham gia một cách đông đảo để người dân có thể tiếp cận với dịch vụ trợ giúp pháp lý hoàn toàn miễn phí có chất lượng cao nhất.
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/06/2017 của Quốc hội
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.
Luật quy định không được cho mượn, sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân. Tuy nhiên, cơ quan Nhà nước có thể cho cơ quan Nhà nước khác, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng chung hội trường, phương tiện vận tải theo đúng công năng của tài sản và được thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí trực tiếp liên quan đến vận hành tài sản. Đồng thời, cơ quan Nhà nước cũng được sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác theo quy định; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cũng theo Luật này, cơ quan Nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt động khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức và trong các trường hợp: Nhà nước không có tài sản để giao; Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên; Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
Tài sản công sẽ bị thu hồi trong các trường hợp: Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng; Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế; Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn; Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng…
Xem chi tiết nội dung Luật số 15/2017/QH14
Kế hoạch 4192/KH-UBND ngày 14/12/2021 về xây dựng thế trận y tế ứng phó với biến thể Omicron SARS-CoV-2.- Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13.
I. MỤC TIÊU
1. Triển khai hiệu quả các biện pháp ngăn chặn biến thể xâm nhập; đồng thời phát hiện sớm nhất sự xuất hiện của biến thể Omicron tại Thành phố.
2. Chuẩn bị sẵn sàng các phương án kiểm soát, can thiệp kịp thời, giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của dịch bệnh đối với sức khỏe người dân và hoạt động kinh tế - xã hội nếu xuất hiện biến thể nguy hiểm tại Thành phố.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường giám sát, kiểm dịch quốc tế tại các cửa khẩu hàng không, hàng hải.
2. Tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ mắc COVID-19 tại địa bàn dân cư, cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp.
3. Tổ chức giám sát bằng xét nghiệm nhằm phát hiện sớm nhất các trường hợp nhiễm biến thể Omicron tại Thành phố.
4. Tăng cường cập nhật thông tin trên thế giới về biến thể Omicron để có đánh giá đúng mức về sự nguy hiểm; chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa, can thiệp và tổ chức truyền thông phù hợp, hiệu quả.
5. Triển khai đầy đủ, kịp thời việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều bổ sung, liều nhắc lại theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
6. Kiện toàn và triển khai đồng bộ hệ thống kiểm dịch từ cấp Thành phố đến cấp huyện và cấp xã. Ứng phó linh hoạt tùy thuộc theo cấp độ nguy hiểm của dịch do biến thể Omicron gây ra.
7. Tiếp tục triển khai đầy đủ và hiệu quả các Trạm Y tế lưu động; tổ chức chăm sóc F0 tại cộng đồng.
8. Xây dựng kế hoạch triển khai bệnh viện dã chiến hoặc cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 ở cấp huyện, sẵn sàng kích hoạt và đưa vào hoạt động ngay khi có yêu cầu.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tăng cường giám sát kiểm dịch tại cửa khẩu hàng không, hàng hải
- Thực hiện nghiêm các quy định về kiểm dịch y tế quốc tế đặc biệt yêu cầu hành khách chuyến bay quốc tế phải có xét nghiệm âm tính trong vòng 72 giờ trước khi xuất cảnh, tổ chức cách ly kiểm dịch, xét nghiệm kiểm tra SARS-CoV-2 theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế. Đặc biệt lưu ý đối với các chuyến bay, chuyến tàu xuất phát hoặc có hành khách đến từ các quốc gia đang có sự xuất hiện của biến thể Omicron, bắt buộc cách ly tập trung đối với người nhập cảnh từ các quốc gia này (không cho phép cách ly tại nhà), bất kể tiền sử đã tiêm vắc xin hoặc đã mắc COVID-19 trước đó.
- Tăng cường các biện pháp an ninh hàng hải, giám sát ngăn chặn và phát hiện sớm, xử lý nghiêm những trường hợp lên bờ, xuống tàu bất hợp pháp.
2. Tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp nghi ngờ mắc biến thể Omicron tại địa bàn dân cư, cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp
- Tổ chức các hoạt động theo dõi sức khỏe, tầm soát, sàng lọc tại cơ sở y tế, trong cộng đồng, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm phát hiện và thông báo sớm cho cơ quan chức năng, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch tại địa phương những trường hợp nghi ngờ mắc COVID-19 có liên quan người nhập cảnh, trường hợp nghi ngờ tái nhiễm COVID-19 để thực hiện xét nghiệm kiểm tra; trong đó có thể có những trường hợp không phát hiện nhiễm trong quá trình cách ly kiểm dịch sau nhập cảnh.
- Giám sát, phát hiện sớm các trường hợp nhập cảnh bất hợp pháp để tiến hành cách ly kiểm dịch, xét nghiệm theo quy định.
3. Tổ chức giám sát bằng xét nghiệm nhằm phát hiện sớm nhất các trường hợp nhiễm biến thể Omicron
- Các phòng xét nghiệm chủ động phát hiện sớm trường hợp nhiễm biến thể Omicron bằng cách xem xét dấu hiệu thiếu gen S trong các mẫu xét nghiệm RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2.
- Thực hiện xét nghiệm giải trình tự gen tất cả các trường hợp dương tính với SARS-CoV-2 thuộc nhóm sau:
+ Người nhập cảnh trong vòng 28 ngày.
+ Người tái nhiễm COVID-19.
Tất cả các trường hợp trên, sau khi phát hiện dương tính với SARS-CoV-2 được chuyển đến Bệnh viện Dã chiến số 12 để cách ly điều trị và thực hiện xét nghiệm giải trình tự gen.
- Ngoài ra, có thể tổ chức giám sát ngẫu nhiên một số trường hợp nghi ngờ khác tùy thuộc vào tình hình diễn biến dịch bệnh trong nước và trên thế giới.
4. Tăng cường cập nhật thông tin liên tục trên thế giới về biến thể Omicron để có đánh giá đúng mức về sự nguy hiểm, chuẩn bị các biện pháp phòng ngừa, can thiệp và tổ chức truyền thông phù hợp, hiệu quả
- Thường xuyên truy cập thông tin từ các trang tin điện tử chính thống như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Châu Âu (ECDC), Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (U.S. CDC),... để cập nhật tình hình trong Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp và thông báo đến người dân, cộng đồng.
- Cập nhật và triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Quốc gia, Chính phủ và Bộ Y tế.
- Tổ chức truyền thông hướng dẫn và truyền thông nguy cơ đúng mức, phù hợp và hiệu quả về biến thể Omicron đến người dân và cộng đồng.
5. Triển khai đầy đủ, kịp thời việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều bổ sung, liều nhắc lại theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Xây dựng kế hoạch và triển khai vắc xin phòng COVID-19 liều bổ sung, liều nhắc lại ngay từ tháng 12 tháng 2021 theo hướng dẫn của Bộ Y tế, ưu tiên các đối tượng nguy cơ.
- Tiếp tục rà soát trên địa bàn dân cư để vận động và tổ chức tiêm vắc xin COVID-19 cho những người chưa tiêm đầy đủ, nhất là những người lớn tuổi, có bệnh nền.
6. Kiện toàn và triển khai đồng bộ hệ thống kiểm dịch từ cấp Thành phố đến cấp huyện và cấp xã; ứng phó linh hoạt tùy thuộc theo cấp độ nguy hiểm của dịch do biến thể Omicron gây ra
- Tiếp tục kiện toàn về nhân sự, quy trình hoạt động và triển khai hiệu quả các đội kiểm dịch đặc nhiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố; hoàn thiện các đội kiểm dịch tại cấp huyện và cấp xã; đồng thời, kết nối để trở thành một mạng lưới đồng bộ, hiệu quả trong công tác tổ chức giám sát, cảnh báo và can thiệp hiệu quả kịp thời đối với dịch bệnh trên địa bàn.
- Khi phát hiện các trường hợp nhiễm biến thể Omicron đầu tiên tại Thành phố, tập trung điều tra truy vết tìm nguồn lây ban đầu và người tiếp xúc gần để khẩn trương xử lý dập dịch, cắt đứt chuỗi lây nhiễm. Tùy theo mức độ nguy hiểm về khả năng lây lan và gây bệnh nặng của biến thể Omicron được cập nhật, kịp thời triển khai các biện pháp kiểm soát dịch tương ứng như truy vết, cách ly tập trung nghiêm ngặt đối với người tiếp xúc gần (F1).
- Theo dõi, phân tích dữ liệu theo nhóm, chuỗi người nhiễm Omicron để đánh giá mức độ lây nhiễm, mức độ nặng, tử vong,...
7. Tiếp tục triển khai đầy đủ và hiệu quả các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng
- Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện xây dựng kế hoạch thiết lập Trạm Y tế lưu động, Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng và có kế hoạch cung cấp oxy y tế cho các Trạm Y tế phường, xã, thị trấn để đáp ứng với các cấp độ dịch.
- Triển khai ngay các hoạt động nhằm chăm sóc và hỗ trợ cho F0 đang cách ly điều trị tại nhà trong tình hình dịch bệnh hiện nay và tiếp tục đáp ứng hiệu quả nếu biến thể Omicron xuất hiện tại Việt Nam. Các địa phương chủ động trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm các mô hình hay để triển khai hiệu quả tại địa phương, địa bàn dân cư của mình.
- Huy động tối đa nguồn lực từ các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tình nguyện viên để phát huy hiệu quả cao nhất đối với mô hình này; xem đây là một hệ thống hỗ trợ công tác phòng chống dịch lâu dài trong bối cảnh dịch bệnh còn diễn biến phức tạp, kéo dài và có thể xuất hiện thêm nhiều biến thể mới.
8. Xây dựng kế hoạch triển khai bệnh viện dã chiến hoặc cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 ở cấp huyện, sẵn sàng kích hoạt và đưa vào hoạt động ngay khi có yêu cầu
Duy trì các bệnh viện dã chiến điều trị COVID-19 đáp ứng điều trị COVID-19 trong tình hình mới. Ngoài ra, mỗi địa bàn cấp huyện sẽ phát triển thêm bệnh viện dã chiến (tầng 2) hoặc cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 (tầng 1).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Phối hợp với các cơ quan quản lý cửa khẩu và các đơn vị liên quan triển khai các biện pháp giám sát, kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu theo các quy định của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Quốc gia.
- Phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Sở Du lịch triển khai các biện pháp cách ly kiểm dịch, xét nghiệm bắt buộc với người nhập cảnh theo quy định.
- Triển khai các biện pháp giám sát, xét nghiệm để phát hiện sớm nhất sự xuất hiện (nếu có) biến thể Omicron tại Thành phố. Tăng cường phối hợp với những đơn vị chuyên môn (Viện Pasteur, Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford tại Thành phố Hồ Chí Minh (OUCRU),...) thực hiện việc giải trình tự gen.
- Tiếp tục phối hợp với các địa phương triển khai đồng bộ, hiệu quả các đội kiểm dịch từ cấp Thành phố đến cấp huyện và cấp xã.
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống địa phương tổ chức tiêm bổ sung và tiêm nhắc vắc xin COVID-19.
- Thường xuyên truy cập thông tin về biến thể Omicron, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để truyền tải thông tin, truyền thông hướng dẫn các biện pháp phòng chống hiệu quả đến người dân và cộng đồng.
- Chuẩn bị các phương án sẵn sàng triển khai các bệnh viện dã chiến và các cơ sở thu dung điều trị tầng 2, tầng 3.
2. Công an Thành phố
- Tăng cường các biện pháp giám sát tại địa bàn dân cư kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm hoạt động nhập cảnh, cư trú trái phép trên địa bàn Thành phố; nhất là tại các địa bàn, khu vực trung tâm, tập trung đông người nước ngoài làm việc, sinh sống. Khi có trường hợp nhập cảnh trái phép phối hợp với địa phương và y tế để tiến hành cách ly kiểm dịch, xét nghiệm theo quy định.
- Phối hợp các Cục nghiệp vụ Bộ Công an và Công an các tỉnh giáp ranh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động tại Thành phố.
- Nắm tình hình, kiểm tra cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà nghỉ doanh nghiệp, khu lưu trú chuyên gia), phương tiện vận chuyển hành khách từ các tỉnh vào Thành phố.
- Tham gia công tác đảm bảo an ninh trật tự tại các khu cách ly (cơ sở y tế, khu lưu trú; nhà nghỉ, khách sạn được cách ly y tế tập trung), bệnh viện dã chiến điều trị bệnh nhân COVID-19; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp có nguy cơ hoặc nhiễm biến thể Omicron trốn khỏi khu cách ly, bệnh viện dã chiến.
3. Bộ Tư lệnh Thành phố
- Xây dựng và hoàn chỉnh Kế hoạch, phương án ứng phó hiệu quả các biến thể mới của vi rút SARS-CoV-2
- Sẵn sàng phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với Công an, các sở, ban, ngành Thành phố, thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai lực lượng kiểm soát quân sự, dân quân làm nhiệm vụ chốt chặn, tuần tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào Thành phố, tại các khu vực, chốt, trạm kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo tiếp tục thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế tham gia thiết lập và phục vụ tại các khu cách ly, bệnh viện dã chiến thu dung, điều trị; triển khai hiệu quả Tiểu đội Dân quân Y tế tham gia trạm y tế phường, xã, thị trấn và 01 tổ Dân quân thường trực làm nhiệm vụ trực cấp cứu và phối hợp với các lực lượng bảo đảm an ninh trật tự tại các Trạm Y tế.
- Phối hợp với các lực lượng chức năng, tổ chức xét nghiệm, truy vết F0, F1, chích ngừa, sơ cấp cứu, điều trị các ca F0 tại nhà và tư vấn sức khỏe người dân.
- Tổ chức các lực lượng phối hợp tuyên truyền, vận động, vận chuyển túi an sinh, bình oxy cho Nhân dân trên địa bàn đảm nhiệm.
- Tổ chức các đội công tác đặc biệt tiếp nhận, vận chuyển và xử lý thi hài, tro cốt bệnh nhân tử vong vì COVID-19; đồng thời phối hợp với các đơn vị Hóa học của Bộ Quốc phòng, Quân khu 7, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường xử lý ô nhiễm môi trường.
4. Bộ đội Biên phòng Thành phố
- Phối hợp với Cảng Vụ hàng hải và các đơn vị chức năng có liên quan triển khai các biện pháp giám sát, kiểm dịch đảm bảo an ninh hàng hải.
- Triển khai các biện pháp giám sát chặt các trường hợp cách ly tại tàu theo quy định.
- Tăng cường giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp xuống tàu, lên bờ trái phép.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức truyền thông rộng rãi để người dân và cộng đồng hiểu đúng và cùng hợp tác với cơ quan chức năng thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, trong đó có biến thể Omicron.
- Phối hợp với cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn kịp thời những thông tin xấu, lệch lạc liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh trong đó có phòng chống biến thể Omicron, tránh gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả phòng chống dịch.
6. Thành Đoàn
Phối hợp với Sở Y tế và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và phường, xã, thị trấn chuẩn bị sẵn sàng lực lượng đoàn viên, thanh niên tình nguyện tham gia các hoạt động phòng, chống dịch COVID-19; phòng, chống biến thể Omicron khi xuất hiện tại Việt Nam hoặc Thành phố.
7. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch tại các địa phương và tại các khu chế xuất, khu công nghiệp, cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp
- Triển khai đầy đủ và hiệu quả các nội dung truyền thông phòng, chống biến thể Omicron; phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của cơ quan y tế và cơ quan truyền thông.
- Triển khai các biện pháp giám sát, phát hiện sớm người nhập cảnh trái phép, các trường hợp tái mắc COVID-19 hoặc các trường hợp nhập cảnh trong vòng 28 ngày nghi ngờ mắc COVID-19 để phối hợp cơ quan y tế triển khai xét nghiệm phát hiện sớm các trường nhiễm biến thể Omicron (nếu có).
- Triển khai kế hoạch tiêm bổ sung và tiêm nhắc vắc xin COVID-19 an toàn, hiệu quả đúng đối tượng theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Thành phố và hướng dẫn của Sở Y tế.
- Phối hợp Sở Y tế triển khai ngay các bệnh viện dã chiến ở cấp huyện; đồng thời chuẩn bị kế hoạch tái khởi động các Khu cách ly tập trung ở cấp huyện.
- Triển khai hiệu quả 100% các Tổ chăm sóc và hỗ trợ F0 tại cộng đồng tại từng khu phố, ấp và tổ dân phố, tổ nhân dân; rà soát và đề xuất tái thành lập các Trạm Y tế lưu động tùy theo tình hình diễn biến của dịch bệnh trên địa bàn; phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn triển khai hiệu quả Tiểu đội Dân quân Y tế tham gia Trạm Y tế phường, xã, thị trấn.
Trên đây là Kế hoạch xây dựng thế trận y tế ứng phó với biến thể Omicron SARS-CoV-2 tại Thành phố. Đề nghị Lãnh đạo các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc đề nghị kịp thời báo cáo để được hướng dẫn, chỉ đạo./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|